VIETNAMESE

trái mận

quả mận, trái roi, quả roi, trái mận miền Nam, quả mận miền Nam, roi

ENGLISH

bell fruit

  
NOUN

/bɛl fruːt/

Java apple, wax apple, Malay apple

Trái mận mọng thịt, nhiều nước, xốp, hình chuông, màu trắng đến đỏ đậm tía, ngọt hơi chua, phảng phất chát,...

Ví dụ

1.

Ăn trái mận rất tốt cho mắt vì loại trái cây này chứa đầy vitamin A.

Eating bell fruits is great for eyesight since these fruits contain an abundance of vitamin A.

2.

Trái mận nên được thêm vô chế độ ăn uống của những ai mà đang bị nhiễm trùng bàng quang.

Bell fruits should be included in the diet of people who are suffering from bladder infections.

Ghi chú

Cùng DOL phân biệt sự khác nhau giữa trái mận (bell fruit) mà người miền nam Việt Nam hay gọitrái mận (plum)nhiều người trên thế giới và người Bắc hay gọi nhé!

  • Bell fruit (trái mận miền Nam - cũng được gọi là trái roi): có đặc điểm ngoại hình giống "cái chuông", một đặc trưng rất rõ rệt so với các giống mận (plums) của châu Âu, mận Hà Nội, và mận Trung Quốc (mận hậu). Bell fruit có xuất xứ từ các vùng nhiệt đới ở Ấn Độ, các nước khu vực Đông Nam Á như Malaysia, Indonesia, các nước Nam – Trung Mỹ. Ở Việt Nam, cây mận miền Nam được trồng rộng rãi ở nhiều nơi, có mặt ở khắp các tỉnh, thành.

  • Plum (trái mận miền Bắc, mận Hà Nội): thường là nói về những giống mận từ châu Âu hay giống mận hậu có xuất sứ từ Trung Quốc. Khác với bell fruit, plum có hình dáng trònKHÔNG có kéo dài ra thành hình "cái chuông". Mận hậu (hay thường được quốc tế gọi là Chinese plums hay Japanese plums) cùng với mận châu Âu (European plums) là hai giống mận được bán rất chạy trên toàn cầu.