VIETNAMESE

kết hôn lại

cưới lại, tái hôn, đi bước nữa

ENGLISH

remarry

  
VERB

/riˈmɛri/

wed again, enter into a second marriage, take a new spouse

Kết hôn lại là hành động thiết lập lại mối quan hệ vợ chồng thông qua việc cưới hỏi, đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật giữa hai người đã từng kết hôn, ly hôn nhưng sau đó muốn hàn gắn và quay lại sống chung với nhau; hoặc giữa hai người mà một trong hai từng kết hôn nhưng đã ly hôn.

Ví dụ

1.

Họ quyết định kết hôn không theo nghi lễ tôn giáo thay vì kểt hôn theo kiểu truyền thống.

They decided to go for a civil marriage instead of a traditional wedding.

2.

Ở một số quốc gia, nhiều cặp đôi chọn kết hôn không theo nghi lễ tôn giáo như một cách đơn giản và hiệu quả hợp pháp hóa quan hệ của họ.

In some countries, couples prefer to go for a civil marriage as a simple and efficient way to legalize their union.

Ghi chú

Cùng DOL phân biệt "hôn nhân không theo nghi lễ tôn giáo" (a civil marriage) "hôn nhân theo nghi lễ tôn giáo" (a religious marriage) nhé: 1. Nghi lễ: - Hôn nhân theo nghi lễ tôn giáo: bao gồm một buổi lễ do một lãnh đạo tôn giáo hoặc tâm linh thực hiện theo phong tục và tín ngưỡng của một tôn giáo hoặc hệ tín ngưỡng cụ thể. - Hôn nhân không theo nghi lễ tôn giáo: bao gồm một buổi lễ thế tục do một quan chức chính phủ hoặc người làm lễ dân sự thực hiện. Buổi lễ thường không có các yếu tố tôn giáo và tập trung vào yêu cầu pháp lý. 2. Sự công nhận pháp lý: - Hôn nhân theo nghi lễ tôn giáo: dặc dù buổi lễ có thể mang lại ý nghĩa cá nhân và tâm linh lớn, nhưng có thể không có tác dụng pháp lý độc lập. Đôi khi, cặp đôi cần thực hiện các yêu cầu pháp lý bổ sung, chẳng hạn như việc lấy giấy kết hôn, để đảm bảo sự công nhận pháp lý. - Hôn nhân không theo nghi lễ tôn giáo: có sự công nhận pháp lý ngay lập tức. Hôn nhân được xác nhận pháp lý và cặp đôi nhận được giấy kết hôn do chính phủ cấp, chứng nhận việc kết hôn. 3. Người lễ sư: - Hôn nhân theo nghi lễ tôn giáo: được thực hiện bởi một lãnh đạo tôn giáo, linh mục, giám mục, rabi, imam hoặc một người tâm linh khác liên quan đến tôn giáo của cặp đôi. - Hôn nhân không theo nghi lễ tôn giáo: do một quan chức chính phủ, chẳng hạn như một thẩm phán, người làm lễ dân sự hoặc một người chúc hôn dân sự được chính phủ công nhận.