VIETNAMESE

phụ cấp độc hại

ENGLISH

toxic allowance

  
NOUN

/ˈtɑksɪk əˈlaʊəns/

Phụ cấp độc hại là khoản tiền được trả thêm cho người lao động, công chức, viên chức theo tháng, quý, hoặc năm khi người lao động làm việc trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, độc hại hoặc đặc biệt nguy hiểm, độc hại.

Ví dụ

1.

Khoản phụ cấp độc hại được trả bù đắp cho người lao động một phần sức khỏe hoặc thậm chí là khả năng lao động.

Toxic allowances are paid to compensate workers for part of their health or even ability to work.

2.

Khoản phụ cấp độc hại này sẽ được trả phụ thuộc vào đối tượng lao động và những yêu cầu công việc khác nhau với từng lĩnh vực, công việc cụ thể.

This toxic allowance will be paid depending on the employee and the different job requirements for each specific field and job.

Ghi chú

Cùng phân biệt allowance, wage salary nha!

- Allowance là trợ cấp, phụ phí, phụ cấp chi trả cho một mục đích riêng.

Ví dụ: The perks of the job include a company pension and a generous travel allowance.

(Các đặc quyền của công việc bao gồm lương hưu của công ty và phụ cấp du lịch hào phóng.)

- Salary là số tiền mà nhân viên được trả cho công việc của họ (thường được trả hàng tháng).

Ví dụ: His salary is quite low compared to his abilities and experience.

(Lương tháng của anh ấy khá thấp so với năng lực và kinh nghiệm của anh ta).

- Wage là số tiền nhận được cho công việc mình làm, được trả theo giờ/ngày/tuần; thù lao.

Ví dụ: According to our agreements, wages are paid on Fridays.

(Theo như hợp đồng của chúng tôi, thù lao được trả vào các ngày thứ Sáu).