VIETNAMESE

con ve

ve sầu

ENGLISH

cicada

  
NOUN

/sɪˈkeɪdə/

mourning cicada

Con ve là một siêu họ côn trùng có đầu to, hai cánh có nhiều vân, kích thước to lớn, hình dáng đặc biệt có đầu lớn và khả năng tạo âm thanh rỉ rả, inh ỏi, suốt mùa hè. Có khoảng 2.500 loài ve sầu trên thế giới, trong vùng ôn đới lẫn nhiệt đới. Ve không chích, không cắn và vô hại đối với con người, ve sầu còn được dùng làm thuốc Đông y.

Ví dụ

1.

Tiếng con ve kêu râm ran trong một ngày hè oi bức.

The sound of the cicada's chirping filled the air on a hot summer day.

2.

Những con nhộng của con ve dành nhiều năm dưới lòng đất trước khi trưởng thành để giao phối và đẻ trứng.

The cicada nymphs spend years underground before emerging as adults to mate and lay eggs.

Ghi chú

Cùng DOL áp dụng từ vựng liên quan tới cicada vào bài đọc sau nhé! Ve hay ve sầu có vòng đời duy nhất có thể kéo dài tới 17 năm, tùy thuộc vào loài. Những con nhộng (the nymphs) sống dưới lòng đất, ăn nhựa cây từ rễ cây, cho đến khi chúng trưởng thành (emerge as adults) để giao phối và đẻ trứng.Tiếng gọi giao phối lớn (loud mating calls): Ve sầu đực tạo ra tiếng gọi giao phối lớn có thể nghe thấy cách xa một dặm. Những tiếng kêu này được tạo ra bằng cách rung một màng gọi là tymbal trong bụng của chúng (vibrating a membrane called a tymbal in their abdomen). Ve sầu trưởng thành ăn nhựa cây (feed on tree sap), trong khi nhộng ăn rễ cây và các loại cây khác (feed on the roots of trees and other plants). Mặc dù nổi tiếng là loài gây hại, ve sầu thường không gây thiệt hại đáng kể cho cây cối hoặc mùa màng. Ve sầu có một số cơ chế phòng vệ để tự bảo vệ mình khỏi những kẻ săn mồi, bao gồm ngụy trang (camouflage), bắt chước (mimicry) khả năng phát ra âm thanh lớn, the thé (emit a loud, high-pitched sound ) có thể làm mất phương hướng của những kẻ săn mồi (disorient predators).