VIETNAMESE

con sá sùng

sa trùng

ENGLISH

peanut worm

  
NOUN

/ˈpinət wɜrm/

Con sá sùng là một loài động vật biển họ Sipuncula (họ sá sùng), có tên tiếng Anh là peanut worms và danh pháp khoa học là Sipunculus nudus. Hình dạng của sá sùng giống với một loài giun khổng lồ nhiều màu sắc, thường dài khoảng 5 - 10cm khi còn tươi hoặc thậm chí có con lên đến 15 - 40cm.

Ví dụ

1.

Con sá sùng là một loại động vật không xương sống ở biển.

The peanut worm is a type of marine invertebrate.

2.

Con sá sùng được biết đến với thân hình trụ dài và màu sắc tươi sáng.

Peanut worms are known for their elongated, cylindrical bodies and bright colors.

Ghi chú

Cùng DOL áp dụng các từ vựng tiếng Anh liên quan tới peanut worm vào bài đọc sau nhé: Sá sùng (peanut worm), hay còn gọi là sâu thìa (sipunculid worms) có hình dáng độc đáo với thân hình trụ (cylindrical body) thường giống hình quả lạc nên có tên gọi như vậy. Da của sá sùng rất mềm, mát và có thể thay đổi màu sắc phụ thuộc vào môi trường xung quanh. Ngoài ra, sá sùng có bộ ruột giống với giun đất, chỉ gồm một đường ống dài từ đầu đến đuôi và bên trong không có tim, gan, phổi. Sá sùng có thể được tìm thấy ở nhiều môi trường sống biển khác nhau (a variety of marine habitats), từ vùng bãi triều nông (shallow intertidal zones) đến đại dương sâu. Chúng thường đào hang trong các trầm tích mềm (soft sediments) như cát hoặc bùn. Sá sùng là loài ăn mảnh vụn (detritivores), có nghĩa là chúng ăn các hạt chất hữu cơ nhỏ (particles of organic matter) trong trầm tích. Họ sử dụng miệng nhỏ như lỗ van bơm khí (introvert) của mình để nắm bắt và vận chuyển thức ăn vào miệng. Sá sùng có một hệ thống sinh sản (reproductive system) độc đáo liên quan đến thụ tinh bên ngoài (external fertilization). Trong quá trình giao phối, cả sá sùng đực và cái đều thải giao tử (gametes) của chúng vào trong nước, tại đây quá trình thụ tinh diễn ra và sự phát triển của ấu trùng sá sùng mới bắt đầu.