VIETNAMESE

chim cu gáy

ENGLISH

turtle dove

  
NOUN

/ˈtɜːtᵊl dʌv/

Chim cu là loài chim cỡ trung bình có trọng lượng khoảng từ 180-200g. Lông ở phần đầu, gáy và mặt bụng màu nâu nhạt hơi tím hồng; đỉnh và hai bên đầu phớt xám; cằm và họng trắng nhạt; đùi, bụng và dưới đuôi màu nhạt hơn; lông hai bên phần dưới cổ và lưng trên đen điểm tròn trắng ở mút; mặt lưng nâu, các lông có viền hung nhạt rất hẹp.

Ví dụ

1.

Chim cú gáy đã giảm 93% kể từ năm 1970 và cảnh ngộ của chúng cũng giống với nhiều loài chim nông nghiệp khác.

Turtle doves have declined by 93% since 1970 and their plight is echoed by many other farmland birds.

2.

Chim cu gáy theo truyền thống ăn hạt từ hoa dại trên cánh đồng ngô

Turtle doves traditionally fed on seeds from cornfield wild flowers

Ghi chú

Cùng DOL học một số cụm qua đoạn văn về nguồn gốc và đặc điểm của chim cu nhé! Turtle dove là một loài chim trong họ Bồ câu (Columbidae) - họ duy nhất trong bộ Bồ câu (Columbiformes). Họ Bồ Câu này chứa 344 loài được chia thành 49 chi. 13 loài đã bị tuyệt chủng. Turtle dove là loài chim bồ câu khá quen thuộc với nông thôn Việt Nam. Chúng xây những cái tổ tương đối mỏng manh (relatively fragile nests), thường sử dụng nhánh cây (sticks) và các mảnh vụn khác, có thể được đặt trên những cành cây (branches) hoặc trên mặt đất.