VIETNAMESE
bánh ống
ENGLISH
rolled wafer
/roʊld ˈweɪfər/
wafer roll
Bánh ống là loại bánh có hình dạng như những chiếc ống.
Ví dụ
1.
Bánh ống có dạng ống tròn, bên trong rỗng ruột.
Rolled wafers are round tube-shaped, whose inside is hollow.
2.
Thời xưa, khuôn làm bánh ống thường được làm từ tre nhưng ngày nay đã được thay thế bằng ống inox.
In the past, rolled wafer molds were usually made from bamboo, but today they have been replaced by stainless steel ones.
Ghi chú
Cùng DOL học một số từ vựng về các loại bánh nhé: - crepe (bánh kếp) - pastry (bánh ngọt nhiều lớp) - pretzel (bánh xoắn) - sandwich (bánh mì gối) - croissant (bánh sừng bò) - bagel (bánh mì vòng) - bread (bánh mì)
Bạn có biết không, tất cả các sản phẩm liên quan đến việc sử dụng bột, trứng, chất béo và nướng lên được gọi chung là pastry. Từ cake mà người Việt ta hay gọi là bánh ngọt thực chất chỉ là 1 mảng rất hẹp trong pastry mà thôi.
Chúng ta cùng phân biệt một số dạng cake nhé!
Cupcake: bánh dạng nhỏ dùng như một khẩu phần, bánh thường được bao quanh bởi lớp giấy hình cốc xinh xắn, đẹp mắt. Mặt bánh được trang trí bởi lớp kem phủ điểm xuyết trái cây, mứt quả…
Chiffon: bánh bông xốp mềm được tạo thành nhờ việc đánh bông lòng trắng và lòng đỏ riêng biệt. Bánh thường được nướng trong khuôn tube. Thường được phủ hoặc trang trí xen kẽ bởi lớp kem, trái cây, mứt quả… đa dạng, đẹp mắt.
Pound cake: Bánh có hàm lượng chất béo và đường đều cao, tên gọi để chỉ các nguyên liệu chính đều có khối lượng 1 pound Anh, khoảng 454g. Bánh này thường có kết cấu nặng và đặc hơn bánh dạng bông xốp.
Cheesecake: Thành phần chủ yếu của bánh là cream cheese. Bột được sử dụng rất ít hoặc không sử dụng.
Danh sách từ mới nhất:
Xem chi tiết