VIETNAMESE

trưởng văn phòng luật sư

ENGLISH

general counsel

  
NOUN

/ˈʤɛnərəl ˈkaʊnsəl/

chief counsel, chief legal officer (CLO)

Trưởng văn phòng luật sư là người đứng đầu, có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động trong một văn phòng luật sư, bao gồm các công việc pháp lý, tư vấn và quản lý hồ sơ pháp lý.

Ví dụ

1.

Trưởng văn phòng luật sư quản lý các hoạt động pháp lý và giám sát đội ngũ luật sư.

The general counsel manages legal operations and supervises the team of lawyers.

2.

Trưởng văn phòng luật sư của chúng tôi đã bào chữa thành công cho một khách hàng nổi tiếng trước tòa.

Our general counsel successfully defended a high-profile client in court.

Ghi chú

Tên các chức vụ trong văn phòng luật sư: - junior: là những người mới bắt đầu hành nghề luật trong khoảng 2 – 3 năm. các junior đều có điểm chung là phải chịu sự giám sát và hướng dẫn công việc của một senior lawyer. - intern: là thực tập sinh. cấp bậc này thường phù hợp với các sinh viên luật mới ra trường, người mới dấn thân vào nghề luật bắt đầu tìm hiểu, làm quen với nghề bằng các công việc nhỏ, phụ giúp các cấp bậc cao hơn. công việc dành cho interns cũng khá đơn giản, ít quan trọng như soạn thảo, review hợp đồng, dịch văn bản, photo, công chứng, sao y giấy tờ, tra cứu văn bản,… - legal assistant/trainee lawyer: công việc của của cấp bậc này đã bắt đầu có tính chuyên sâu cao hơn interns, liên quan nhiều hơn đến các vụ việc cụ thể. - associate: là những người có kinh nghiệm hành nghề khoảng 3 – 5 năm, đã được chứng chỉ hành nghề luật sư và có khả năng phụ trách một vụ việc độc lập nhưng chưa thể tự quyết định độc lập với khách hàng mà vẫn cần có một senior lawyer/associate trợ giúp, kiểm tra trước khi gửi bản tư vấn đến khác hàng. - senior associate: là những người có kinh nghiệm hành nghề từ 8 -9 năm. đã có thể tự mình phụ trách một vụ việc pháp lý độc lập. - partner: thường là những người hành nghề liên tục ở một law firm khoảng 15 năm hoặc người sáng lập hoặc góp vốn sở hữu ra law firm đó. đặc trưng của law firm so với các công ty thông thường là khi 1 partner rời khỏi công ty thì không chỉ vốn chủ sở hữu giảm mà sẽ kéo theo cả một số lượng lớn khách hàng của law firm đã theo sự tư vấn của parners đó cũng mất đi. trong law firm có quy định một năm một parner phải mang về bao nhiêu tiền, bao nhiêu khác hàng tùy quy định riêng. - senior partners: là những người có quyền cao hơn partners, thường là người sáng lập ra hãng và có vốn góp lớn, tuy nhiên nó thiên về ý nghĩa tổ chức hành chính hơn là cấp bậc trong firm. - counsel: từ senior associates đến partners, đôi khi phải trải qua giai đoạn làm counsels. có thể vì vốn sở hữu công ty không lớn mà số lượng partners rất nhiều nên chỉ khi 1 trong số họ chuyển đi hoặc đồng ý nhượng lại vốn sở hữu thì mới có chỗ cho counsels thành partners, nhưng về chuyên môn và kinh nghiệm, counsels không thua kém partners. - expert: ở một số firm có thêm cả experts (rất ít). họ thường là chuyên gia không chỉ trong mảng pháp lý mà còn nhiều nghiệp vụ nữa. công việc của họ mang tính cố vấn và thường thì làm theo kiểu cộng tác trong 1 thời gian với firm ở một vụ việc nào đó. - paralegal: là những người chuyên làm các công việc mang tính hành chính như chuẩn bị giấy tờ, trợ giúp luật sư cấp cao chuẩn bị hồ sơ công tác, lịch hẹn, vé máy bay, v…v